Việc sử dụng thuốc diệt cỏ giúp bao phủ diện tích cây trồng rộng lớn khi thiếu nhân công. Việc phun thuốc đúng cách giúp đồng ruộng sạch cỏ trong thời gian dài, và cây trồng năng suất không bị ảnh hưởng bởi việc nhổ cỏ bừa bãi. Thuốc diệt cỏ chứa hoạt chất clopyralid có thể nhanh chóng tiêu diệt ngay cả cỏ lá rộng lâu năm.
Thành phần, dạng bào chế và mục đích sử dụng
Clopyralid, hay axit 3,6-dichloropicolinic, là thuốc diệt cỏ hiệu quả cao cho củ cải đường, ngũ cốc, lanh và cây họ cải. Thuốc có sẵn ở các dạng sau:
- Dung dịch nước VR 30% (Lonner-Euro, Lontrel-300 D, Premier 300, Tatrel-300, Lerashans, Crucifer và các loại khác);
- 75% hạt tan trong nước (Lontrel Grand và các loại khác);
- 45-50% nhũ tương EC cô đặc (Efilon);
- 75% hạt phân tán trong nước VDG (Agron Grand, Cleo và các loại khác).
Sản phẩm hoạt động như thế nào?
Clopyralid là một loại thuốc diệt cỏ giống hormone. Nó được đưa vào cây dưới dạng auxin, chịu trách nhiệm cho mọi loại sinh trưởng của cây.
Chức năng của auxin:
- sự kéo dài tế bào để kéo dài thân cây;
- phân chia tế bào;
- sự phát triển hướng về phía ánh sáng;
- duy trì cây ở trạng thái cân bằng;
- sự phát triển của rễ bên và rễ bổ sung;
- khác.
Clopyralid hoạt động theo cách tương tự. Khi auxin thực sự dư thừa, các cơ chế ức chế tăng trưởng được kích hoạt. Tuy nhiên, cây không bị ảnh hưởng bởi Clopyralid. Tế bào tiếp tục phát triển, không thể dự trữ chất dinh dưỡng. Tình trạng thiếu dinh dưỡng của chúng kết thúc bằng cái chết. Hiệu quả trực quan của việc sử dụng Clopyralid có thể thấy rõ sau vài giờ:
- phần dưới của mầm cong;
- lá và thân cây cuộn lại.

Mọi quá trình trao đổi chất trong cỏ dại đều bị phá vỡ. Biến dạng thường biểu hiện ra bên ngoài ở các cơ quan sinh dưỡng và sinh sản.
Ưu điểm của thuốc
Trong số rất nhiều loại thuốc diệt cỏ hiện có, các sản phẩm có chứa hoạt chất clopyralid mang lại những lợi ích đáng kể. Những ưu điểm của thuốc bao gồm:
- hấp thụ bởi cả lá và rễ;
- có hiệu quả chống lại cây lâu năm;
- khả năng kháng thuốc diệt cỏ của cỏ dại thấp nhất đối với loại thuốc diệt cỏ này;
- phá hủy nhanh chóng các quá trình sống còn của sâu bệnh;
- Trong điều kiện bình thường, nó bị phá hủy trong đất bởi các tác nhân vi sinh vật tới 50% trong vòng 1-2 tháng.
Tính toán mức tiêu thụ
Để xử lý một cánh đồng, cần 200-300 lít dung dịch hoạt động cho mỗi ha. Lượng thuốc diệt cỏ chứa clopyralid tùy thuộc vào công thức.

| Văn hoá | Thời gian phun | Tiêu chuẩn của thuốc | Sâu bệnh |
| Lúa mì, lúa mạch, yến mạch, kê. | Đẻ nhánh cho đến khi cây mọc thành ống. | 0,12 kg/ha VDG, VG; 0,16-0,66 l/ha VR. |
Cây hai lá mầm hàng năm và lâu năm (cây kế sữa, cây cúc La Mã). |
| Hiếp dâm | Cải dầu mùa xuân có 3-4 lá thật và cải dầu mùa đông có đến khi ra nụ hoa. | 0,12 kg/ha VDG;
0,3-0,4 l/ha VR; 0,12-0,2 kg/ha VG. |
|
| Củ cải đường | 3-5 lá của cây trồng. | 0,12 kg/ha VDG;
0,3-0,5 l/ha VR; 0,2 kg/ha VG; 0,1-0,2 l/ha EC. |
|
| Ngô | 3-5 lá của cây trồng. | 0,3 kg/ha VG, VDG. | |
| Bắp cải trắng, cây giống | Sau khi hạ cánh. | 0,06-0,15 kg/ha VG, VDG. |
Chuẩn bị hỗn hợp làm việc
Nếu sử dụng thuốc diệt cỏ gốc clopyralid ở dạng hạt hòa tan hoặc dung dịch nước, hãy trộn chúng với nước để đạt được nồng độ mong muốn. Trộn bằng thìa hoặc máy trộn, đảm bảo không còn cặn.

Các hạt phân tán trong nước hoặc các chất cô đặc nhũ hóa cần được trộn kỹ hơn. Hướng dẫn chuẩn bị:
- Liều lượng thuốc diệt cỏ có clopyralid được thêm vào 2/3 thể tích nước và bật máy trộn nước.
- Trộn trong 8-10 phút.
- Thêm phần nước còn lại vào và tiếp tục khuấy trong 5 phút nữa.
Quy định áp dụng
Khi phun thuốc diệt cỏ lên bề mặt đất, có những yếu tố có thể làm giảm hiệu lực của Clopyralid do sự hấp thụ không cần thiết của sản phẩm nhiều hơn hoặc ít hơn. Những yếu tố này bao gồm:
- sự hiện diện của tàn dư thực vật;
- những cục đất lớn (rộng hơn 2 cm ở điểm rộng nhất).

Điều kiện thời tiết rất quan trọng. Trong quá trình phun thuốc:
- tốc độ gió không được vượt quá 4 m/s;
- nhiệt độ không khí tối ưu là 10-20 °C;
- mặt trời có lẽ đang lặn hoặc đã lặn rồi.
Không sử dụng cùng một loại thuốc diệt cỏ ở một nơi trong hơn 2 mùa liên tiếp.
Các biện pháp phòng ngừa
Thuốc diệt cỏ Clopyralid có mức độ nguy hiểm trung bình đối với ong và người. Khi làm việc với thuốc, hãy mặc quần áo, mũ và giày che phủ càng nhiều cơ thể càng tốt. Bảo vệ đường hô hấp bằng khẩu trang lọc. Đeo kính bảo hộ và găng tay chống hóa chất.
Nên làm việc với thuốc diệt cỏ Clopyralid ở ngoài trời hoặc trong phòng có tủ hút. Không nên tiếp xúc với sản phẩm quá sáu giờ mỗi ngày. Trẻ vị thành niên và phụ nữ mang thai không được phép làm việc với thuốc diệt cỏ Clopyralid.
Nếu sản phẩm tiếp xúc với da, hít phải hoặc dính vào mắt, hãy rửa ngay vùng bị ảnh hưởng bằng xà phòng và nước, sau đó rửa mũi và họng bằng dung dịch baking soda. Nếu mắt mở, hãy rửa kỹ bằng nước và đi khám bác sĩ nhãn khoa.

Nếu xảy ra phản ứng dị ứng hoặc cảm thấy không khỏe, hãy ngừng làm việc ngay lập tức và di chuyển ra xa nơi làm việc ít nhất 400 mét. Nếu các triệu chứng vẫn tiếp diễn, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ. Tất cả công nhân nên biết rõ tên thuốc.
Nó độc đến mức nào?
Sản phẩm này có thể gây hại cho các loại cây trồng khác ngoài cải dầu, bắp cải, dâu tây, hoa oải hương, củ cải đường và ngũ cốc. Sản phẩm cũng vô hại đối với cây lanh và cỏ. Cần lưu ý điều này khi luân canh cây trồng. Tiếp xúc ngắn hạn với thuốc diệt cỏ clopyralid gây kích ứng da, đường hô hấp và mắt. Khi bị đốt cháy, chất này giải phóng hơi nitơ oxit và clo độc hại, ăn mòn.
Khả năng tương thích có thể
"Clopiralid" được kết hợp với các thuốc có thành phần là phenmedipham, desmedipham, chloridazone, metamitron, triflusulfuron-methyl và các dẫn xuất của axit 2-arylxyphenoxypropionic.

Điều kiện bảo quản và thời hạn sử dụng
Thuốc diệt cỏ có hạn sử dụng 3 năm kể từ ngày sản xuất. Bảo quản nơi tối, thoáng khí, tránh xa lửa. Giữ khu vực này xa tầm tay người và động vật. Không bảo quản thuốc diệt cỏ có chứa clopyralid trong hộp nhôm, sắt hoặc thiếc. Bảo quản ở nhiệt độ từ -25°C đến +25°C.
Tương tự
Để ngăn chặn cỏ dại phát triển và hình thành cơ chế thích nghi với thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ phải được thay thế định kỳ bằng loại thuốc khác có chứa thành phần hoạt chất khác.
| Văn hoá | Sâu bệnh | Sự chuẩn bị |
| Ngũ cốc, hạt lanh | Thực vật hai lá mầm | Agritox |
| Ngô | Thực vật hai lá mầm và ngũ cốc. | Adengo |
| Lúa mì | Cây hai lá mầm hàng năm và cây ngũ cốc, một số cây hai lá mầm lâu năm. | Alistair Grand |
| Củ cải đường | Thực vật hai lá mầm hàng năm. | "Betanal 22", "Betanal maxPro" |
| Lúa mì, lúa mạch, ngô, lanh | Cây hai lá mầm hàng năm và một số cây lâu năm. | Kéo cắt tỉa Turbo |
| Hạt cải dầu, ngũ cốc | Cây hai lá mầm hàng năm và lâu năm và ngũ cốc. | Tổng cộng |
| Hạt cải dầu, bắp cải trắng | Thực vật hai lá mầm và ngũ cốc. | Teridox |









